Bước tới nội dung

Tấn Ai công

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tấn Ai công
晋哀公
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Tấn
Trị vì457 TCN440 TCN
Tiền nhiệmTấn Xuất công
Kế nhiệmTấn U công
Thông tin chung
Mất440 TCN/434 TCN
Trung Quốc
Hậu duệTấn U công
Tên thật
Cơ Kiêu (姬骄)
Thụy hiệu
  • Ai công (晋哀公)
  • Kính công (晋敬公)
  • Ý công (晋懿公)
Chính quyềnnước Tấn
Thân phụCơ Kỵ

Tấn Ai công (chữ Hán: 晋哀公, cai trị: 457 TCN440 TCN[1] hoặc 451 TCN - 434 TCN[2]), hay Tấn Kính công (晋敬公), Tấn Ý công (晋懿公), tên thật là Cơ Kiêu (姬骄), là vị vua thứ 36 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Vua không quyền hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ Kiêu là chắt của Tấn Chiêu công – vua thứ 32 nước Tấn. Tấn Chiêu công có người con út tên là Ung, được đặt thụy hiệu là Đái Tử. Đái Tử sinh ra Cơ Kỵ. Cơ Kỵ chơi thân với Trí Bá và mất sớm.

Sau khi Tấn Xuất công bỏ chạy ra nước ngoài và qua đời, Trí Bá Tuân Dao muốn thôn tính cả nước Tấn nhưng chưa dám[1], bèn lập con của Cơ Kỵ là Cơ Kiêu lên ngôi, tức là Tấn Ai công.

Trong 4 họ đại phu, Trí Bá mạnh nhất, nắm chính sự nước Tấn. Trí Bá muốn lần lượt thôn tính 3 họ kia để chiếm cả nước Tấn. Năm 449 TCN, Trí Bá bắt 3 họ cắt đất cho mình. Hàn và Ngụy nghe theo nhưng họ Triệu chống lại. Trí Bá bèn hợp binh với Hàn và Ngụy đánh họ Triệu.

Ba họ vây họ Triệu trong thành Tấn Dương hơn 1 năm. Trong lúc quẫn bách, Triệu Vô Tuất sai thủ hạ Trương Mạnh Đàm ra thuyết phục họ Hàn và Ngụy phản Trí Bá. Hai họ đồng tình, cùng nhau mang quân đánh úp giết Trí Bá. Ba họ Triệu, Hàn, Ngụy chia nhau đất đai của Trí Bá, cùng nhau điều hành nước Tấn.

Khoảng năm 440 TCN/434 TCN, Tấn Ai công qua đời. Ông ở ngôi 18 năm. Con ông là Cơ Liễu được lập lên ngôi, tức là Tấn U công.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Tấn thế gia
    • Triệu thế gia
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Sử ký, Tấn thế gia
  2. ^ Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 35